THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÓ PHẢI XIN CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHÔNG?

//

Anh Lam

Theo thông tin mới nhất, việc sáp nhập các đơn vị hành chính tại Việt Nam dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối tháng 8 năm 2025, và các đơn vị hành chính mới sẽ chính thức hoạt động từ đầu tháng 9 năm 2025. Do vậy, nhiều bạn đọc gửi thắc mắc tới cho Công ty Luật CTT Piper Việt Nam rằng: thay đổi hành chính có phải làm lại Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất không?

​Theo quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam, việc thay đổi đơn vị hành chính (như sáp nhập xã, huyện, tỉnh) không bắt buộc người dân phải làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).​

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2024: 

Khoản 2 Điều 133 quy định:​
“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu.”
Điều này có nghĩa là, việc đăng ký biến động để được cấp sổ đỏ mới là không bắt buộc và chỉ thực hiện khi người sử dụng đất có nhu cầu.​

  • Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

Khoản 21 Điều 13 hướng dẫn:​
“Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính thì ghi: ‘Đổi tên … (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành … (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”.

Điều này áp dụng khi người sử dụng đất có nhu cầu cập nhật thông tin trên sổ đỏ.​
Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15:

Điều 21 quy định:​
“Các loại giấy tờ đã được cấp trước khi sắp xếp lại đơn vị hành chính vẫn tiếp tục có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn ghi trên giấy tờ đó.”

Điều này có nghĩa là, sổ đỏ đã được cấp trước khi sáp nhập đơn vị hành chính thì vẫn tiếp tục có hiệu lực.

2. Khi nào cần cập nhật thông tin trên sổ đỏ?

Người sử dụng đất nên thực hiện thủ tục đăng ký biến động để cập nhật thông tin trên sổ đỏ trong các trường hợp sau:​

  • Có nhu cầu cập nhật địa chỉ thửa đất theo đơn vị hành chính mới.​
  • Phát sinh giao dịch liên quan đến thửa đất như chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, thừa kế, hoặc yêu cầu từ cơ quan chức năng.

3. Thủ tục cập nhật thông tin trên sổ đỏ

Nếu người sử dụng đất có nhu cầu cập nhật thông tin, cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan đăng ký đất đai có thẩm quyền.

3.1. Hồ sơ cần chuẩn bị

Theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ, hồ sơ bao gồm:​

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.​
  • Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất về việc thay đổi địa giới hành chính (nếu có).​
  • Giấy tờ tùy thân của người sử dụng đất (bản sao công chứng).​

3.2. Nơi nộp hồ sơ

Người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại một trong các cơ quan sau:​

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương.​
  • Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã nơi có thửa đất.
  • Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, nếu địa phương hỗ trợ nộp hồ sơ trực tuyến.​

3.3. Trình tự thực hiện

  1. Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận.​
  2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Cơ quan tiếp nhận kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.​
  3. Chuyển hồ sơ: Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
  4. Giải quyết hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.​
  5. Trả kết quả: Cơ quan tiếp nhận trả kết quả cho người sử dụng đất theo thời gian đã hẹn.​

4. Thời hạn giải quyết

Theo quy định tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, thời hạn giải quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.​

Leave a Comment