bg

Thẩm quyền của Phó Chủ tịch UBND cấp xã được phép cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân như thế nào ?

Bạn đọc Hoàng Anh (Xã Sóc Sơn) có câu hỏi: “Khi nào Phó Chủ tịch UBND cấp xã được phép cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân?”

Công ty Luật TNHH CTT Piper Việt Nam trả lời quý độc giả: Căn cứ tại Công văn số 1735/QLĐĐ-ĐĐĐKĐĐ ngày 11/8/2025 của Cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn xử lý vướng mắc trong quy định pháp luật về đất đai sau khi ban hành Nghị Định 151/2025/NĐ-CP. Trong trường hợp nếu Quy chế làm việc của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND xã phân công cho Phó Chủ tịch UBND cùng cấp thay mặt giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, thì trong phạm vi lĩnh vực công việc được giao, Phó Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo đó, Cục Quản lý đất đai đã có giải đáp cụ thể về việc Phó Chủ tịch UBND cấp xã được ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024, cũng như điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP. Việc thực hiện cần căn cứ theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và Quy chế làm việc của UBND cấp xã.

Như vậy, khi Chủ tịch UBND xã phân công bằng văn bản và ghi nhận trong Quy chế làm việc, Phó Chủ tịch UBND xã hoàn toàn có thể thay mặt ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người dân, miễn là trong phạm vi lĩnh vực công việc đã được giao.

Quy định cụ thể về thẩm quyền cấp sổ đỏ của Chủ tịch UBND cấp xã từ ngày 01/7/2025?

Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu cấp xã như sau:

Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

  1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:

a) Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;

b) Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;

c) Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;

d) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai;

đ) Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;

e) Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai;

g) Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;

h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;

i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;

Từ ngày 01/7/2025, thẩm quyền của cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của UBND cấp huyện sẽ chuyển giao lại cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện. Do đó, Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (cấp sổ đỏ) cho người dân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai 2024.

Website 36

Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào theo quy định mới nhất?

Theo Mục 5 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/7/2025 thực hiện như sau:

(1) Đối với tổ chức sử dụng đất:

Đối với tổ chức sử dụng đất theo hình thức sau mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

– Giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Điều 118 Luật Đất đai 2024.

– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm trong các trường hợp sau đây (khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024):

+ Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

+ Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu trả tiền thuê đất hằng năm;

+ Đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Đất đai 2024.

– Giao đất có thu tiền sử dụng đất theo Điều 119 Luật Đất đai 2024.

– Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây (khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024):

+ Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

+ Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng;

+ Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở.

(2) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất:

Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

(3) Đối với tổ chức đang sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024, khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn

(4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dận cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đại, tài sản gắn liền với đất

Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dận cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đại, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:

– Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến Bộ phận Một của. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện như sau:

+ Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến cơc quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

+ Trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g Mục 3 Phần II của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐÁТ”.

– Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công việc quy định tại Mục 1 Phần 5 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

5.0
Đánh giá
cttvietnam
Tác giả cttvietnam Admin
Bài viết trước Từ ngày 3/9/2025, người dân nộp hồ sơ cấp sổ đỏ trực tuyến, nhận kết quả trực tiếp theo quy định mới nhất

Từ ngày 3/9/2025, người dân nộp hồ sơ cấp sổ đỏ trực tuyến, nhận kết quả trực tiếp theo quy định mới nhất

Bài viết tiếp theo Các trường hợp không cần sao chụp sang bản điện tử khi thực hiện Thủ tục hành chính

Các trường hợp không cần sao chụp sang bản điện tử khi thực hiện Thủ tục hành chính

Viết bình luận
Thêm bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

23/09/2025
Cá nhân xuất nhập cảnh mang kim cương, đá quý từ 400 triệu đồng phải khai báo hải quan cửa khẩu

Cá nhân xuất nhập cảnh mang kim cương, đá quý từ 400 triệu đồng phải...

22/09/2025
Chuyển tiền từ 500 triệu đồng trở lên sẽ phải báo cáo Cục Phòng, chống rửa tiền theo Thông tư 27/2025/TT-NHNN

Chuyển tiền từ 500 triệu đồng trở lên sẽ phải báo cáo Cục Phòng, chống...

19/09/2025
Các trường hợp không cần sao chụp sang bản điện tử khi thực hiện Thủ tục hành chính

Dưới đây là 04 trường hợp không cần sao chụp sang bản điện tử khi...

Hotline Hotline Zalo Zalo Facebook Facebook Email Email Map Map