bg

Thủ tục phá sản

Thủ tục phá sản Doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị chủ nợ yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, đặc biệt trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay không tránh khỏi nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Doanh nghiệp phá sản để được rút khỏi thị trường kinh doanh một cách hợp pháp. Khi đó, doanh nghiệp có thể thanh toán các khoản nợ công khai, hợp lý dựa tên số tài sản còn lại của công ty theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp.

1. Chủ thể có có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản

Theo Khoản 1, 2, 5, 6 Điều 5 Luật Phá sản, người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, mất khả năng thanh toán là:

– Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần 

– Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở 

– Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên và cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông đều trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng

– Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

2. Chủ thể có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản

Theo khoản 3, 4 Điều 5 Luật Phá sản 2014, chủ thể có nghĩa vụ mở thủ tục phá sản như sau:

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

3. Thẩm quyền giải quyết phá sản

Doanh nghiệp không thể tự tuyên bố phá sản mà phải làm thủ tục phá sản để Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thì mới được coi là phá sản. Cụ thể, Điều 8 Luật Phá sản quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản như sau:

– Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp:

+ Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc là người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài; 

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh khác nhau;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh khác nhau;

+ Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà được Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

– Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc một trong các trường hợp do Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

4. Trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản tại Toà án

– Người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục tại Toà án có thẩm quyền. Trong thời gian 3 ngày kể từ ngày nhận đơn, người nộp đơn có quyền đề nghị bằng văn bản gửi Toà án để các bên thương lượng rút đơn (thời gian thương lượng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản)

Bước 2: Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền, người nộp đơn yêu cầu thủ tục phá sản có trách nhiệm nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tạm ứng chi phí phá sản cho Toà án.

Bước 3: Xử lí đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Tòa án thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong 03 ngày, kể từ ngày nộp biên lại nộp tiền lệ phí, tạm ứng phí phá sản.

Bước 4: Mở/không mở thủ tục phá sản

Toà án thông báo, đăng tin quyết định mở/không mở thủ tục phá sản trong 03 ngày kể từ ngày có Quyết định.

Sau khi quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, tài sản của doanh nghiệp sẽ được kiểm kê. Doanh nghiệp không được thực hiện hành vi che giấu hoặc tẩu tán tài sản.

Toà án niêm yết danh sách chủ nợ, thời hạn khiếu nại danh sách này là 5 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn niêm yết.

Bước 5: Họp hội nghị chủ nợ

Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản.

Căn cứ vào kết quả phiên họp Hội nghị chủ nợ, Tòa án ra quyết định:

– Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản nếu doanh nghiệp không mất khả năng thanh toán;

– Thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và Quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh nếu doanh nghiệp đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.

– Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản nếu đủ điều kiện.

Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Bước 6: Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản

Toà án ban hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Dịch vụ thực hiện thủ tục phá sản

Giải quyết vụ việc về phá sản doanh là thủ tục phức tạp. Công ty Luật CTT Piper Việt Nam có đội ngũ luật sư, chuyên viên nhiều kinh nghiệm và chuyên sâu về lĩnh vực doanh nghiệp. Chúng tôi, sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý cho quý khách hàng:

Tư vấn trình tự, thủ tục phá sản

+ Hỗ trợ doanh nghiệp, khảo sát, đánh giá tình trạng hoạt động của doanh nghiệp

+ Tư vấn, đề xuất các phương án đảm bảo tối đa lợi ích của khách hàng

+ Tư vấn, chuẩn bị hồ ớ pháp lý yêu cầu phá sản

+ Đại diện cho khách hàng thương lượng, đàm phán với bên thứ ba

+ Đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Chúng tôi hy vọng rằng qua bài viết này, Công ty Luật CTT Piper Việt Nam đã mang đến cho Quý khách hàng những thông tin hữu ích và cách giải quyết một cách nhanh chóng, hiệu quả. Nếu Quý khách cần tư vấn chi tiết hơn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0822.829.666 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm hỗ trợ trực tiếp.

Quy trình Dịch vụ Pháp lý

1

Tiếp nhận hồ sơ

2

Nghiên cứu phương án

3

Tư vấn pháp lý

4

Triển khai dịch vụ

Quy trình 1

Khách hàng liên hệ với Công ty Luật CTT Piper và giao hồ sơ, trình bày về vụ việc và trình bày nguyện vọng. Cán bộ thụ lý sẽ ghi nhận trực tiếp hoặc thông qua email, điện thoại… để trao đổi, bổ sung thêm những thông tin cần thiết.

Quy trình 2

Đối với công việc mang tính thường xuyên hoặc đơn lẻ, Công ty Luật CTT Piper thu thập thông tin, đánh giá nhu cầu, xác định thời gian và khối lượng công việc, khả năng đáp ứng. Sau đó nghiên cứu hồ sơ, xác minh sơ bộ đối tượng liên quan: trụ sở, địa điểm kinh doanh, tình hình hoạt động, đối tác, khả năng thanh toán, quan hệ… Cán bộ giải quyết sẽ trực tiếp đến tận các địa điểm xác minh thông tin mà khách hàng cung cấp, thu thập thêm những thông tin cần thiết, có giá trị để giúp giải quyết vụ việc.

Quy trình 3

Nhận định vụ việc và báo phí dịch vụ cho khách hàng cụ thể bằng văn bản. Tùy vào tình hình thực tế của từng vụ việc mà cán bộ Công ty Luật CTT Piper sẽ đưa ra nhận định phù hợp, đánh giá tình hình hoạt động của đối tượng, tình trạng tài sản và khả năng hỗ trợ xử lý. Trên cơ sở đó đưa ra phương án giải quyết và mức phí hợp lý. Công ty Luật CTT Piper có thể đưa ra nhiều cách tính phí khác nhau để khách hàng lựa chọn.

Quy trình 4

Thoả thuận, ký hợp đồng, uỷ quyền.Thỏa thuận, ký hợp đồng và văn bản ủy quyền. Sau khi khách hàng nhận được văn bản nhận định và báo phí của Công ty Luật CTT Piper, nếu thấy hợp lý và chấp nhận sử dụng dịch vụ thì giữa Công ty Luật CTT Piper và khách hàng sẽ ký thỏa thuận, hợp đồng và văn bản ủy quyền để Công ty Luật CTT Piper tiến hành. Thời gian thực hiện bước này do khách hàng quyết định.

Tiến hành giải quyết (tư vấn hoặc trong và ngoài tố tụng). Công ty Luật CTT Piper sẽ tiến hành giải quyết và báo cáo cho khách hàng biết về tiến trình giải quyết công việc. Cùng với đó có thể yêu cầu khách hàng đưa ra quyết định của mình đối với những phần quyết định thuộc thẩm quyền của khách hàng. Thời gian thực hiện bước này do khách hàng quyết định hoặc theo luật định.

Câu hỏi thường gặp

Dịch vụ pháp lý là các hoạt động cung cấp sự hỗ trợ về mặt pháp luật cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhằm giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, và tuân thủ pháp luật.
Tư vấn pháp luật của luật sư là quá trình luật sư sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình để cung cấp thông tin, hướng dẫn, và giải pháp pháp lý cho khách hàng, giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như đưa ra các quyết định pháp lý đúng đắn. 
Tham gia tố tụng của luật sư là việc luật sư đại diện hoặc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự trong các giai đoạn tố tụng của một vụ án, bao gồm cả Hình sự, Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, v.v. Luật sư có thể tham gia từ khi vụ án được khởi kiện hoặc ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng.
Đại diện ngoài tố tụng của luật sư là việc luật sư thay mặt khách hàng thực hiện các công việc pháp lý, giao dịch với bên thứ ba, giải quyết tranh chấp, đàm phán, tư vấn pháp luật,... mà không cần thông qua các thủ tục tố tụng tại tòa án. Đây là một hoạt động quan trọng giúp khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Ngoài các dịch vụ pháp lý cơ bản như tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, và đại diện ngoài tố tụng, luật sư còn có thể cung cấp nhiều dịch vụ pháp lý khác, bao gồm: hỗ trợ thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại, dịch thuật, xác nhận giấy tờ, giao dịch, và các công việc pháp lý khác theo quy định của pháp luật. 

Liên hệ chúng tôi

    Hotline Hotline Zalo Zalo Facebook Facebook Email Email Map Map