bg

Mua bán đôla ở tiệm vàng, lưu ý để không bị phạt

Hành vi mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép trao đổi ngoại tệ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam trong một số trường hợp. Do đó, Luật sư lưu ý khi có nhu cầu đổi ngoại tệ, người dân cần lựa chọn các địa điểm được Nhà nước cấp phép, tránh trường hợp bị xử phạt. Vậy quy định pháp luật có cho phép không, mời Quý khách hàng tham khảo nội dung dưới đây:

1. Ngoại tệ là gì? Mua bán, trao đổi ngoại tệ ở tiệm vàng có được không?

Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực. (Theo quy định tại điểm a khoản 1 Pháp lệnh Ngoại hối 2005, khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN)

Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư 20/2021/TT-NHNN quy định:

“Cá nhân bán ngoại tệ tiền mặt tại tổ chức tín dụng được phép và Đại lý đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.”

Theo Khoản 4 Điều 2 Luật Các tổ chức tín dụng 2010:

“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.”

Theo Điều 4 Nghị định 89/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ:

“Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ:

1.Được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định sau:

a) Cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;

b) Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường thủy);

c) Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;

d) Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam;

đ) Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.

Có cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu hoạt động của đại lý đổi ngoại tệ sau đây:

a) Có nơi giao dịch riêng biệt (phòng hoặc quầy giao dịch không gắn liền với các hoạt động kinh doanh khác, chỉ chuyên làm dịch vụ đổi ngoại tệ);

b) Nơi giao dịch phải trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc tối thiểu bao gồm điện thoại, máy fax, két sắt, bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.

Nhân viên trực tiếp làm ở đại lý đổi ngoại tệ phải có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả.

Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ.

Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ.

Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép và tổ chức kinh tế có thể thỏa thuận đặt đại lý đổi ngoại tệ ở một hoặc nhiều địa điểm trên địa bàn nơi tổ chức kinh tế có trụ sở chính hoặc chi nhánh.”

Như vậy, về quy định trao đổi ngoại tệ, theo Nghị định 89/2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 16/2019 và Nghị định 23/2023), ngoài các tổ chức tín dụng là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài,… được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật thì tổ chức kinh tế (ví dụ tiệm vàng) chỉ được thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ.

Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ: Được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam; có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định; được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ.

Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép. Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ. Nhân viên trực tiếp làm ở đại lý đổi ngoại tệ phải có Giấy xác nhận do tổ chức tín dụng ủy quyền cấp, xác nhận đã được đào tạo, tập huấn kỹ năng nhận biết ngoại tệ thật, giả;…

Đáng chú ý, dấu hiệu để nhận biết tổ chức kinh tế được phép đổi ngoại tệ là tại nơi giao dịch phải có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ;…

Như vậy, việc trao đổi ngoại tệ phải được thực hiện ở các địa điểm được Nhà nước cấp phép. Việc mua bán ngoại tệ ở các tiệm vàng không được Nhà nước cấp phép trao đổi ngoại tệ là hành vi vi phạm pháp luật.

Website 63

2. Xử phạt vi phạm khi mua bán ngoại tệ ở tiệm vàng không được cấp phép

Theo Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm về hoạt động ngoại hối như sau:

– Phạt cảnh cáo đối với hành vi: Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đối ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi: Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương).

 Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi: Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương).

Ngoài ra, còn có hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam trong một số trường hợp.

Như vậy, hành vi mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền cao nhất đến 100.000.000 đồng, đồng thời bị tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam trong một số trường hợp. Vì vậy khi có nhu cầu đổi ngoại tệ, người dân cần lựa chọn các địa điểm được Nhà nước cấp phép, tránh vi phạm pháp luật về hoạt động ngoại hối.

5.0
Đánh giá
cttvietnam
Tác giả cttvietnam Admin
Bài viết trước Xác thực thông tin sở hữu nhà đất trên ứng dụng VNeID

Xác thực thông tin sở hữu nhà đất trên ứng dụng VNeID

Bài viết tiếp theo Người đưa hối lộ có thể bị phạt tù lên đến 20 năm

Người đưa hối lộ có thể bị phạt tù lên đến 20 năm

Viết bình luận
Thêm bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

05/12/2025
Từ ngày 01/01/2026, Mạng xã hội không được yêu cầu cung cấp hình ảnh giấy tờ tùy thân để xác thực tài khoản

Từ ngày 01/01/2026, Mạng xã hội không được yêu cầu cung cấp hình ảnh giấy...

04/12/2025
Mức phạt tiền chiếm đoạt tài khoản VNEID từ ngày 15/12/2025 là bao nhiêu?

Mức phạt tiền chiếm đoạt tài khoản VNEID từ ngày 15/12/2025 là bao nhiêu? Ngày...

02/12/2025
Từ 15/12/2025, không thay đổi nơi đăng ký cư trú khi chuyển nhà bị phạt bao nhiêu

Từ 15/12/2025, không thay đổi nơi đăng ký cư trú khi chuyển nhà bị phạt...

02/12/2025
Chỉ thị 24/CT-TTg: Thủ tục lên máy bay bằng VNeID và công nghệ sinh trắc học từ 01/12/2025

Chỉ thị 24/CT-TTg: Thủ tục lên máy bay bằng VNeID và công nghệ sinh trắc...

Hotline Hotline Zalo Zalo Facebook Facebook Email Email Map Map