Ngày 06/11/2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 216/2025/QH15 của Quốc hội về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, kể từ ngày 01/01/2026, hộ gia đình sẽ được miễn thuế sử dụng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp.
1. Quy định pháp luật về nhóm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất Đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
– Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
– Đất trồng cây lâu năm;
– Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
– Đất nuôi trồng thủy sản; đất chăn nuôi tập trung;
– Đất làm muối;
– Đất nông nghiệp khác.

2. Quy định pháp luật về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Nghị định 292/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.”
Đồng thời, căn cứ Điều 4 của Nghị định này, quy định về thời hạn miễn thuế như sau:
“Điều 4. Thời hạn miễn thuế
Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030”.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, Hộ gia đình được miễn thuế sử dụng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp sẽ thuộc những đối tượng sau:
– Hộ gia đình được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
– Hộ gia đình là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
3. Đánh giá về quy định miễn thuế sử dụng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đối với hộ gia đình
3.1. Ưu điểm:
Thứ nhất, thuế sử dụng đất nông nghiệp tuy không lớn nhưng có ý nghĩa đáng kể với các hộ nông dân, đặc biệt là hộ nghèo. Việc miễn thuế giúp giảm gánh nặng tài chính, tăng thu nhập, ổn định đời sống, tái đầu tư sản xuất.
Thứ hai, chính sách sẽ góp phần khuyến khích hộ gia đình, cá nhân yên tâm đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, mở rộng quy mô, ứng dụng khoa học kỹ thuật, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động, nông nghiệp vẫn đóng vai trò trụ đỡ của nền kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Chính sách miễn thuế góp phần duy trì và phát triển diện tích đất canh tác.
Thứ ba, quy định này còn thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với khu vực “tam nông” (nông nghiệp, nông dân, nông thôn), góp phần xây dựng nông thôn mới và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Ngoài ra, việc miễn toàn bộ diện tích giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người dân và cơ quan quản lý.
3.2. Thách thức
Thứ nhất, một số ý kiến lo ngại rằng chính sách miễn thuế có thể dẫn đến tình trạng hộ gia đình, cá nhân giữ đất nhưng không canh tác hiệu quả (bỏ hoang) hoặc “ôm đất” chờ chuyển đổi mục đích sử dụng đất để hưởng lợi từ giá trị đất đai tăng cao. Ngoài ra, việc miễn thuế còn có thể làm giảm nguồn thu ngân sách nhà nước, mặc dù khoản thu này không phải là nguồn thu chính, nhưng vẫn cần cân đối các nguồn thu khác để bù đảm bảo cân bằng ngân sách.
Thứ hai, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng (thuế, địa chính, nông nghiệp) để rà soát, xác định đúng đối tượng được miễn thuế và giám sát việc sử dụng đất có hiệu quả, tránh tình trạng lợi dụng chính sách gây ra vướng mắc trong quản lý đất đai.
Như vậy, quy định miễn thuế sử dụng toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đối với hộ gia đình là một chính sách chiến lược, mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sử nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc ưu tiên phát triển nhiệm vụ trọng tâm “tam nông”. Tuy không tránh khỏi những khó khăn nhất định trong công tác thực hiện, chính sách này đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ nông dân, thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh lương thực quốc gia.
