Cá nhân xuất nhập cảnh mang kim cương, đá quý từ 400 triệu đồng phải khai báo hải quan cửa khẩu đúng không? Có được xuất trình bản sao giấy tờ cho hải quan?
1. Cá nhân xuất nhập cảnh mang kim cương, đá quý từ 400 triệu đồng phải khai báo hải quan cửa khẩu theo Thông tư 27/2025
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 27/2025/TT-NHNN về mức giá trị kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
“Điều 11. Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan
Mức giá trị của kim khí quý (trừ vàng), đá quý: 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng, trong đó:
a) Kim khí quý (trừ vàng) gồm: bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim;
b) Đá quý gồm: kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt.
Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng: 400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng.
Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng phải khai báo hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.
…”
Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân xuất cảnh hoặc nhập cảnh mang kim khí quý (trừ vàng), kim cương, đá quý có mức giá trị 400.000.000 đồng phải khai báo với hải quan cửa khẩu và giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo kim khí quý, đá quý.
2. Có được xuất trình bản sao giấy tờ cho hải quan khi cá nhân xuất cảnh mang theo đá quý?
Theo quy định khoản 4 Điều 11 Thông tư 27/2025/TT-NHNN về giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan như sau:
“Điều 11. Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan
…
Giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim khí quý, đá quý phải khai báo hải quan:
a) Trường hợp cá nhân xuất cảnh mang theo kim khí quý (trừ vàng), đá quý:
(i) Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim khí quý (trừ vàng), đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim khí quý (trừ vàng), đá quý trong trường hợp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim khí quý (trừ vàng), đá quý;
(ii) Các giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
(iii) Nếu hóa đơn, giấy tờ chứng minh nguồn gốc bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt chứng thực theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng với mức giá trị phải khai báo hải quan cửa khẩu thì giấy tờ liên quan xuất trình cho hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh.”
Như vậy, khi cá nhân xuất cảnh mang kim khí quý (trừ vàng), đá quý phải khai báo các giấy tờ xuất trình cho hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh hiện nay được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh như sau:
– Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.