Buôn lậu là gì? Mức phạt tội buôn lậu theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã có những quy định bổ sung chi tiết hơn về tội buôn lậu và mức phạt với tội buôn lậu. Cụ thể như sau:
1. Buôn lậu là gì theo quy định pháp luật hiện hành
Căn cứ Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội buôn lậu như sau:
…38. Sửa đổi, bổ sung Điều 188 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 188 như sau:
“1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây…”
Như vậy, buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
2. Các yếu tố cấu thành Tội buôn lậu
2.1. Chủ thể của tội buôn lậu
Dấu hiệu về mặt chủ thể của tội buôn lậu cũng giống như các tội phạm khác, chỉ cần người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Theo đó, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội buôn lậu là người từ đủ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2.2. Khách thể của tội buôn lậu
Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Theo đó, Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định đối tượng tác động của hành vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả hàng hoá (trừ một số loại hàng hoá do tính chất đặc biệt đã được quy định là đối tượng của một số tội phạm khác).
2.3. Mặt khách quan của tội buôn lậu
Hành vi khách quan của Tội buôn lậu được quy định là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Hành vi buôn bán trái pháp luật được mô tả trên đây chỉ bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
2.4. Mặt chủ quan của tội buôn lậu
Người thực hiện hành vi buôn lậu được xác định với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp). Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

3. Mức phạt tội buôn lậu theo Bộ luật hình sự
Mức phạt đối với tội buôn lậu được quy dịnh tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
3.1. Mức phạt tội buôn lậu đối với cá nhân
* Khung 1: Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
– Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
* Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
– Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Mức phạt tội buôn lậu đối với pháp nhân thương mại
Căn cứ khoản 6 Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
+ Hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật;
+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
– Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định sau:
+ Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
+ Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
– Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Có thể nói, mức phạt đối với tội buôn lậu theo Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã thể hiện sự nghiêm khắc và kiên quyết của pháp luật Việt Nam đối với những tội phạm có tính chất nguy hiểm lớn cho xã hội. Các khung hình phạt có tính phân hóa cao, quy định rõ ràng dựa trên giá trị tài sản, tính chất và mức độ vi phạm, đảm bảo xử lý công bằng, tương xứng với hành vi phạm tội. Đặc biệt, việc áp dụng chế tài mạnh như phạt tù chung thân, phạt tiền lớn cho cả cá nhân và pháp nhân thương mại tạo ra sức răn đe mạnh mẽ, nhằm ngăn chặn hiệu quả hành vi buôn lậu, bảo vệ an ninh kinh tế và trật tự quản lý thị trường.
