bg

Triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam theo Nghị quyết 05/2025/NQ-CP

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 05/2025/NQ-CP về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/9/2025. Vậy Tài sản mã hoá là gì? Điều kiện phát hành tài sản mã hoá được quy định ra sao?

1. Định nghĩa “Tài sản mã hóa” là gì? 

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, tài sản mã hóa là một loại tài sản số mà sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.

Lưu ý: Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự, tài chính.

2. Điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa

Theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa được quy định như sau: 

  • Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là doanh nghiệp Việt Nam, đăng ký hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp;
  • Tài sản mã hóa phải được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tài sản thực không bao gồm tài sản là chứng khoán, tiền pháp định.

Website 60

3. Quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa

Căn cứ tại Điều 6 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP quy định về việc chào bán, phát hành tài sản mã hóa như sau: 

  • Tài sản mã hóa chỉ được chào bán, phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài;
  • Tài sản mã hóa nêu trên chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép;
  • Tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện chào bán, phát hành tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải công bố thông tin về Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2025/NQ-CP và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trên trang thông tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa và trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành.

4. Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa là việc cung cấp nền tảng hoặc hệ thống cơ sở hạ tầng để trao đổi thông tin, tập hợp lệnh mua, bán, giao dịch tài sản mã hóa và thanh toán giao dịch tài sản mã hóa.

4.1. Quy định về tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Căn cứ theo Điều 7 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP việc tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được quy định như sau: 

  • Nhà đầu tư trong nước đang có tài sản mã hóa, nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép để lưu ký, mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.
  • Sau thời hạn 6 tháng kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa đầu tiên được cấp phép, nhà đầu tư trong nước giao dịch tài sản mã hóa không thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện, cung cấp các dịch vụ, hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP. Các giao dịch tài sản mã hóa phải được thực hiện thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép.

4.2. Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Căn cứ theo Điều 8 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, điều kiện để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa như sau: 

(i) Là doanh nghiệp Việt Nam, có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp.

(ii) Việc góp vốn điều lệ phải bằng Đồng Việt Nam và có vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10.000 tỷ Đồng Việt Nam.

(iii) Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:

  • Có tối thiểu 65% vốn điều lệ do các cổ đông, thành viên là tổ chức góp vốn, trong đó có trên 35% vốn điều lệ do ít nhất 02 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ góp vốn
  • Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính 02 năm liền trước của tổ chức góp vốn phải được kiểm toán và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp thuận toàn phần
  • Tổ chức, cá nhân chỉ được góp vốn tại 01 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép
  • Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được vượt quá 49% vốn điều lệ của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

(iv) Có trụ sở làm việc, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

(v) Điều kiện về nhân sự:

  • Tổng giám đốc (Giám đốc) có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc quản lý quỹ
  • Giám đốc công nghệ (hoặc vị trí tương đương) có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận công nghệ thông tin của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
  • Có tối thiểu 10 nhân sự làm việc tại bộ phận công nghệ có văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng đáp ứng quy định tại Điều 50 Luật an toàn thông tin mạng; có tối thiểu 10 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác

(vi) Có các quy trình nghiệp vụ sau:

  • Quy trình quản trị rủi ro, bảo mật thông tin
  • Quy trình cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa
  • Quy trình lưu ký, quản lý tài sản khách hàng
  • Quy trình giao dịch, thanh toán
  • Quy trình tự doanh
  • Quy trình phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt
  • Quy trình công bố thông tin
  • Quy trình kiểm soát nội bộ
  • Quy trình giám sát giao dịch
  • Quy trình ngăn ngừa xung đột lợi ích, giải quyết khiếu nại của khách hàng, bồi thường khách hàng.

(vii) Hệ thống công nghệ thông tin của Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 4 an toàn hệ thống công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành, khai thác.

5. Quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa

5.1. Quyền và trách nhiệm của tổ chức phát hành tài sản mã hóa

Căn cứ theo Điều 14 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, Quyền và trách nhiệm của tổ chức phát hành tài sản mã hóa được quy định như sau: 

  • Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm về các thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, nhà đầu tư
  • Phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi nhà đầu tư nước ngoài là công dân; tuân thủ quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài đối với tài sản làm cơ sở cho phát hành tài sản mã hóa (nếu có)
  • Chịu trách nhiệm thực hiện đúng theo các thông tin công bố tại Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa
  • Chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động phát hành tài sản mã hóa theo quy định của pháp luật
  • Nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế

5.2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa

Theo Điều 15 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có các quyền và trách nhiệm sau đây:

Quyền: 

  • Được quyền hoạt động, kinh doanh theo nội dung tại Nghị quyết 05/2025/NQ-CP
  • Được quyền thu giá dịch vụ liên quan đến hoạt động, kinh doanh tài sản mã hóa

Trách nhiệm: 

(1) Xác minh danh tính nhà đầu tư mở tài khoản; quản lý tách biệt tiền, tài sản mã hóa của khách hàng với tiền, tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; giám sát hoạt động giao dịch; bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin; bảo vệ tài sản của khách hàng; thu, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi cung cấp dịch vụ; báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp có thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư

(2) Thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt áp dụng với tổ chức tài chính, trong đó đối với việc nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Phòng, chống rửa tiền được thực hiện khi giá trị giao dịch của khách hàng có giá trị quy đổi tương đương từ 1.000 Đô la Mỹ trở lên; sử dụng phương pháp phù hợp để theo dõi, giám sát liên tục giao dịch và mối quan hệ kinh doanh của khách hàng với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, thường xuyên xác định, cập nhật các dấu hiệu đáng ngờ để kịp thời phát hiện và báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định

(3) Khi cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa, phải bảo đảm điều kiện phát hành, tính đầy đủ và chính xác của bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa hoặc các thông tin khác phải công bố thông qua hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ; phối hợp với tổ chức phát hành bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của các quốc gia nơi nhà đầu tư nước ngoài là công dân; định kỳ vào ngày 10 hàng tháng thông tin cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an về các đợt phát hành tài sản mã hóa trong tháng liền kề trước đó

(4) Định kỳ vào ngày 10 hàng tháng thông tin cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an về tình hình thị trường giao dịch tài sản mã hóa trong tháng liền kề trước đó

(5) Bảo đảm nhà đầu tư được cung cấp dịch vụ tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP; bảo đảm việc mở tài khoản của nhà đầu tư tuân thủ nguyên tắc quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP

(6) Công khai biểu giá dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh tài sản mã hóa, trong đó nêu rõ các loại giá dịch vụ, mức giá áp dụng cho từng loại hình dịch vụ, hoạt động, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được thu thêm bất kỳ loại giá dịch vụ nào ngoài biểu giá dịch vụ đã công bố. Trường hợp có sự thay đổi trong biểu giá dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thông báo đến nhà đầu tư tối thiểu 30 ngày trước thời điểm áp dụng

(7) Bảo đảm thông tin quảng cáo, tiếp thị phải chính xác, đầy đủ, rõ ràng, không gây hiểu lầm

(8) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý và các thông tin công bố; thực hiện chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê và kiểm toán theo quy định của pháp luật

(9) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tài sản mã hóa cho nhà đầu tư

(10) Lựa chọn loại tài sản mã hóa đưa vào giao dịch và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(11) Lưu trữ trên hệ thống máy chủ tại Việt Nam tối thiểu 10 năm về lịch sử giao dịch, thông tin về người khởi tạo, người thụ hưởng (tối thiểu tên, địa chỉ, địa chỉ ví), lịch sử địa chỉ thiết bị đăng nhập hoặc địa chỉ giao thức Internet (sau đây gọi là địa chỉ IP) truy cập; thông tin thiết bị truy cập; thông tin mở tài khoản, thông tin tài khoản ngân hàng liên kết của nhà đầu tư

(12) Chịu trách nhiệm giải quyết các tranh chấp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo quy định của pháp luật; giải quyết và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật trong trường hợp nhà đầu tư bị mất tiền, tài sản mã hóa do hệ thống bảo mật mất an toàn, bị xâm nhập, bị lừa đảo

(13) Phòng ngừa xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư và tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa

(14) Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý

(15) Trường hợp sử dụng dịch vụ của bên thứ ba để hỗ trợ thực hiện, cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải bảo đảm các bên thứ ba đáp ứng các tiêu chuẩn về an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu và tuân thủ các quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt. Việc sử dụng dịch vụ của bên thứ ba không miễn trừ trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa trong trường hợp xảy ra sự cố công nghệ thông tin và tranh chấp liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa

(16) Trường hợp sửa đổi, bổ sung các quy trình quy định tại khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa chỉ được ban hành sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính. Đối với các quy trình quy định tại các điểm b, c, d, g, k khoản 6 Điều 8 của Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình.

Lưu ý: Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có trách nhiệm công bố các thông tin sau trên trang thông tin điện tử của mình và 01 tờ báo điện tử:

Thứ nhất, công bố thông tin định kỳ: công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo kiểm toán nhưng không được vượt quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính; công bố báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán ký báo cáo soát xét nhưng không được vượt quá 45 ngày, kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính; báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính quý đã được soát xét (nếu có) trong thời hạn 15 ngày.

Thứ hai, công bố thông tin bất thường: trong thời hạn 24 giờ, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải công bố các thông tin về tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; khi nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi doanh nghiệp có quyết định về tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; thay đổi thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa; khi nhận được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế; khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành chính trên thị trường tài sản mã hóa; khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính về việc đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động; khi bị sự cố công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến việc thực hiện giao dịch tài sản mã hóa cho khách hàng.

Thứ ba, công bố thông tin theo yêu cầu: tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thực hiện công bố thông tin ngay khi nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính công bố các thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Nội dung thông tin công bố phải nêu rõ sự kiện được yêu cầu công bố, nguyên nhân, mức độ xác thực của sự kiện đó và giải pháp khắc phục (nếu có).

5.3. Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư

Căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP, Quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư được quy định như sau: 

  • Được mở nhiều tài khoản tại các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo nguyên tắc tại mỗi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa chỉ được mở một tài khoản
  • Được tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, tổ chức phát hành tài sản mã hóa giải quyết các tranh chấp, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật
  • Được tiếp cận đầy đủ thông tin do tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, tổ chức phát hành tài sản mã hóa công bố theo quy định của pháp luật
  • Được bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mìn
  • Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư tài sản mã hóa

5.0
Đánh giá
cttvietnam
Tác giả cttvietnam Admin
Bài viết trước Chính thức tổ chức tín dụng có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu từ ngày 15/10/2025

Chính thức tổ chức tín dụng có quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu từ ngày 15/10/2025

Bài viết tiếp theo Xác thực thông tin sở hữu nhà đất trên ứng dụng VNeID

Xác thực thông tin sở hữu nhà đất trên ứng dụng VNeID

Viết bình luận
Thêm bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

05/12/2025
Từ ngày 01/01/2026, Mạng xã hội không được yêu cầu cung cấp hình ảnh giấy tờ tùy thân để xác thực tài khoản

Từ ngày 01/01/2026, Mạng xã hội không được yêu cầu cung cấp hình ảnh giấy...

04/12/2025
Mức phạt tiền chiếm đoạt tài khoản VNEID từ ngày 15/12/2025 là bao nhiêu?

Mức phạt tiền chiếm đoạt tài khoản VNEID từ ngày 15/12/2025 là bao nhiêu? Ngày...

02/12/2025
Từ 15/12/2025, không thay đổi nơi đăng ký cư trú khi chuyển nhà bị phạt bao nhiêu

Từ 15/12/2025, không thay đổi nơi đăng ký cư trú khi chuyển nhà bị phạt...

02/12/2025
Chỉ thị 24/CT-TTg: Thủ tục lên máy bay bằng VNeID và công nghệ sinh trắc học từ 01/12/2025

Chỉ thị 24/CT-TTg: Thủ tục lên máy bay bằng VNeID và công nghệ sinh trắc...

Hotline Hotline Zalo Zalo Facebook Facebook Email Email Map Map