bg

Phân biệt thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm tính thuế giá trị gia tăng

Thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm tính thuế giá trị gia tăng khác nhau thế nào? Thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ khác? Nguyên tắc lập hóa đơn điện tử hiện nay?

1. Phân biệt thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm tính thuế giá trị gia tăng

Dưới đây là bảng phân biệt thời điểm xuất hóa đơn và thời điểm tính thuế giá trị gia tăng, cụ thể với các tiêu chí sau đây:

Tiêu chí Thời điểm xuất hóa đơn Thời điểm tính thuế GTGT
1. Cơ sở pháp lý Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008; Điều 7 Luật Thuế Gía trị gia tăng 2024; Nghị định 181/2025
2. Bản chất Thời điểm xuất hóa đơn là lúc ghi nhận giao dịch thương mại, người bán phải lập hóa đơn để ghi nhận giao dịch và gửi cho người mua. Thời điểm tính thuế GTGT là lúc xác định nghĩa vụ nộp thuế, thời điểm phát sinh doanh thu chịu thuế để xác định nghĩa vụ nộp ngân sách.
3. Mục đích Chứng minh giao dịch đã diễn ra, bảo đảm tính hợp pháp của chứng từ kế toán và nghĩa vụ kê khai thuế. Xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, làm căn cứ tính số thuế và kê khai thuế GTGT phải nộp.
4. Đối với hàng hóa Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sửdụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

– Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kê từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

– Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm xác định thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

5. Đối với cung cấp dịch vụ Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).

Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
6. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.

2. Thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ khác

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định thời điểm xác định thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ khác như sau:

(1) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông GTGT):

– Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông GTGT) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.

– Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông GTGT) được cung cấp theo kỳ nhất định, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này) nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ với người mua.

– Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông GTGT) được cung cấp thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng.

(2) Đối với hoạt động bán điện:

– Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện, thời điểm xác định thuế GTGT được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm xác định thuế GTGT căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.

– Đối với hoạt động bán điện (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này), thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp điện hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng điện cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp điện với người mua.

(3) Đối với hoạt động cung cấp nước sạch, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp nước hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng nước cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nước với người mua.

(4) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

(5) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê:

– Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

-Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng mà có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng, thời điểm xác định thuế GTGT là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.

(6) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả đóng tàu, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành hay phần công việc thực hiện bàn giao, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

(7) Đối với hoạt động dầu khí:

– Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô, thời điểm xác định thuế GTGT của hoạt động bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

– Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Website 54

3. Nguyên tắc lập hóa đơn điện tử hiện nay thế nào?

Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) quy định như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.”

Theo đó, nguyên tắc lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

5.0
Đánh giá
cttvietnam
Tác giả cttvietnam Admin
Bài viết trước Doanh nghiệp có doanh thu trên 3 tỷ chịu thuế suất 17% từ tháng 10

Doanh nghiệp có doanh thu trên 3 tỷ chịu thuế suất 17% từ tháng 10

Bài viết tiếp theo Các khoản hỗ trợ không tính thuế TNCN gồm những khoản nào?

Các khoản hỗ trợ không tính thuế TNCN gồm những khoản nào?

Viết bình luận
Thêm bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết liên quan

05/12/2025
Từ ngày 01/01/2026, Mạng xã hội không được yêu cầu cung cấp hình ảnh giấy tờ tùy thân để xác thực tài khoản

Từ ngày 01/01/2026, Mạng xã hội không được yêu cầu cung cấp hình ảnh giấy...

04/12/2025
Mức phạt tiền chiếm đoạt tài khoản VNEID từ ngày 15/12/2025 là bao nhiêu?

Mức phạt tiền chiếm đoạt tài khoản VNEID từ ngày 15/12/2025 là bao nhiêu? Ngày...

02/12/2025
Từ 15/12/2025, không thay đổi nơi đăng ký cư trú khi chuyển nhà bị phạt bao nhiêu

Từ 15/12/2025, không thay đổi nơi đăng ký cư trú khi chuyển nhà bị phạt...

02/12/2025
Chỉ thị 24/CT-TTg: Thủ tục lên máy bay bằng VNeID và công nghệ sinh trắc học từ 01/12/2025

Chỉ thị 24/CT-TTg: Thủ tục lên máy bay bằng VNeID và công nghệ sinh trắc...

Hotline Hotline Zalo Zalo Facebook Facebook Email Email Map Map